"Khi đi ăn chung, văn hóa người Mỹ là phần ai nấy trả?
Bạn phonglan1292@yahoo.com.vn hỏi:
"Khi đi ăn chung, văn hóa người Mỹ là phần ai nấy trả? "
Chào bạn phonglan1292@yahoo.com.vn !
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi !
Chúng ta đi ăn tiệm, khi ăn xong mọi người hay tranh nhau trả tiền. Vì vậy khi đi ăn với bạn bè trong túi bạn không có tiền cũng chẳng sao. Tuy vậy khi đi ăn tiệm với người Âu Mỹ thì bạn hãy coi chừng.
Người Âu Mỹ có thói quen trả tiền riêng, cho dù ngồi cùng bàn và cùng một hóa đơn tính tiền.
Đối thoại ví dụ:
M: That was a great meal. (Quả là một bữa ăn tuyệt vời.)
W: It was. Are we ready to have them bring the check? (Đúng vậy. Chúng ta đã ăn xong chưa để bảo họ mang hóa đơn đến ?)
M: I think so. (Rồi.)
W: How do you wanna handle the bill? (Anh muốn chia hóa đơn như thế nào?)
M: I had a little more to drink, so we will split the bill in half, and i will get the tip. (Tôi có uống nhiều hơn một chút, vì vậy chúng ta sẽ chia đôi hóa đơn và tôi sẽ cho tiền boa.)
W: Sounds fine to me. (Tôi thấy hay đấy.)
Chú thích:
meal nghĩa là bữa ăn, thường dùng để chỉ các bữa ăn trưa và tối. Khi nói That was a great meal ngoài Quả là một bữa ăn tuyệt vời còn ý nói Tôi no rồi, gọi tính tiền đi.
Sounds fine to me viết đầy đủ là It sounds fine to me. It là chỉ phương thức thanh toán. Chú ý Sounds phải có s.
Handle có nghĩa là xử lý. Nếu bạn nói The meal is on me tức là Để tôi lo cho, giống như chúng ta thường nói Bữa nay tôi mời mà.
Bạn nghĩ gì về tập quán này của người Âu Mỹ?
Bạn phonglan1292@yahoo.com.vn hỏi:
"Khi đi ăn chung, văn hóa người Mỹ là phần ai nấy trả? "
Chào bạn phonglan1292@yahoo.com.vn !
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi !
Chúng ta đi ăn tiệm, khi ăn xong mọi người hay tranh nhau trả tiền. Vì vậy khi đi ăn với bạn bè trong túi bạn không có tiền cũng chẳng sao. Tuy vậy khi đi ăn tiệm với người Âu Mỹ thì bạn hãy coi chừng.
Người Âu Mỹ có thói quen trả tiền riêng, cho dù ngồi cùng bàn và cùng một hóa đơn tính tiền.
Đối thoại ví dụ:
M: That was a great meal. (Quả là một bữa ăn tuyệt vời.)
W: It was. Are we ready to have them bring the check? (Đúng vậy. Chúng ta đã ăn xong chưa để bảo họ mang hóa đơn đến ?)
M: I think so. (Rồi.)
W: How do you wanna handle the bill? (Anh muốn chia hóa đơn như thế nào?)
M: I had a little more to drink, so we will split the bill in half, and i will get the tip. (Tôi có uống nhiều hơn một chút, vì vậy chúng ta sẽ chia đôi hóa đơn và tôi sẽ cho tiền boa.)
W: Sounds fine to me. (Tôi thấy hay đấy.)
Chú thích:
meal nghĩa là bữa ăn, thường dùng để chỉ các bữa ăn trưa và tối. Khi nói That was a great meal ngoài Quả là một bữa ăn tuyệt vời còn ý nói Tôi no rồi, gọi tính tiền đi.
Sounds fine to me viết đầy đủ là It sounds fine to me. It là chỉ phương thức thanh toán. Chú ý Sounds phải có s.
Handle có nghĩa là xử lý. Nếu bạn nói The meal is on me tức là Để tôi lo cho, giống như chúng ta thường nói Bữa nay tôi mời mà.
Bạn nghĩ gì về tập quán này của người Âu Mỹ?